Chiến lược Hoạch định một kế hoạch kinh doanh hiệu quả ( Phần 3)

Hoạch định một kế hoạch kinh doanh hiệu quả ( Phần 3)

8
Thị trường 
Phần này sẽ cung cấp những số liệu thực tế để thuyết phục nhà đầu tư, đối tác tiềm năng hoặc người đọc là công việc kinh doanh của bạn sẽ thu hút nhiều khách hàng trong một ngành kinh doanh đang phát triển và có thể đảm bảo doanh số bán ra bất chấp cạnh tranh. Đây là một trong những phần quan trọng nhất của kế hoạch kinh doanh, trong đó có xem xét đến quy mô của thị trường hiện tại và xu hướng phát triển của thị trường. Phần này đòi hỏi phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Nhiều phần tiếp theo trong kế hoạch kinh doanh như phần sản xuất, tiếp thị và tổng số vốn bạn cần có, đều sẽ phải dựa trên dự báo về doanh số bán ra được đề cập đến trong phần này. Hãy tìm trong phần phụ lục để lấy những tờ mẫu bạn cần.
• Khách hàng 
• Quy mô và xu hướng thị trường 
• Cạnh tranh 
• Doanh số ước tính
1. Khách hàng
Điều quan trọng là phải mô tả cụ thể và đầy đủ những khách hàng tiềm năng cho sản phẩm và dịch vụ của bạn. Bản mô tả này xác định những đặc điểm của những người mua hàng của bạn, trong đó cần chỉ rõ những khách hàng này quan tâm đến giá cả hay chất lượng, họ mua hàng trong những trường hợp nào và họ quan tâm đến những điều gì. Nếu bạn vẫn đang kinh doanh, hãy liệt kê danh sách khách hàng hiện tại của bạn và xu hướng mua hàng của họ.
Để xác định khách hàng, hãy miêu tả những khách hàng tiềm năng của bạn theo những đặc điểm chung dễ nhận thấy. Ví dụ như một công ty chuyên cung cấp thực phẩm có thể nhắm vào những khách hàng là các cặp vợ chồng có công ăn việc làm ổn định ở khu vực trung tâm Chicago. Những cặp vợ chồng này cần thuê những người cung cấp thực phẩm cho những bữa tiệc cho con cái họ. Hoặc công ty đó cũng có thể nhắm vào những người lập kế hoạch cho các buổi lễ tiệc của các công ty ở Massachusetts, những người này sẽ chịu trách nhiệm cho việc cung cấp thực phẩm cho các buổi gặp gỡ của công ty. Một người cung cấp cần gạt nước cho xe hơi có thể cung cấp trực tiếp cho các nhà sản xuất ôtô hoặc cho các nhà phân phối phụ tùng.
Một vài lời khuyên
• Thu hẹp pham vi của thị trường mục tiêu bằng cách miêu tả một cách ngắn gọn những khách hàng mà bạn không muốn nhắm tới. Một công ty tư vấn về quản lý hội có thể không quan tâm đến việc nhắm tới các hiệp hội có trên 1000 thành viên.
• Một trong những sai lầm hay gặp phải là miêu tả khách hàng với những thuật ngữ chung chung, ví dụ như “tất cả những người muốn có một chiếc xe đạp” hoặc “bất kỳ ai cần một bản khai”. Để tránh những sai lầm này, hãy sử dụng Tờ khai hồ sơ khách hàng (Mẫu dưới dây) để liệt kê những đặc điểm của những cá nhân và công ty mà sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
• Chắc chắn là có đầy đủ chi tiết về khu vực địa lý mà bạn có kế hoạch bán hàng ở đó. Thị trường của bạn sẽ là thị trường toàn quốc, thị trường khu vực, thị trường quốc tế hay thị trường địa phương?
• Không sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành hoặc tiếng lóng địa phương. Điều này rất có thể làm cho người đọc khó hiểu. Nếu phải bắt buộc sử dụng những từ ngữ đó, hãy chú thích trong kế hoạch kinh doanh của bạn.

Mẫu lập hồ sơ khách hàng

Tạo một hồ sơ khách hàng

Sử dụng tờ khai sau để giúp bạn liệt kê những đặc điểm chung, dễ nhận thấy để làm cơ sở cho hồ sơ khách hàng của bạn. Đây hoàn toàn không phải là một danh sách hoàn chỉnh nên bạn cần bổ sung thêm nhưng đặc điểm riêng của lĩnh vực kinh doanh của bạn.
Thông tin cơ bản
Khách hàng của tôi là
• Công ty
• Người tiêu dùng
Khách hàng của tôi ở:
• Thành phố, thị trấn hoặc vùng xung quanh nơi tôi sống (địa phương)
• Miền hoặc những miền xung quanh nơi tôi sống (khu vực)
• Mọi nơi (toàn quốc)
• Mọi nơi trên thế giới ()
Quyết định mua hàng chủ yếu dựa trên:
• Giá cả
• Chất lượng
• Dịch vụ
• Sự tiện lợi
• Khác………………
Mức độ thường xuyên mua hàng
• Hàng ngày
• Hàng tuần
• Hàng tháng
• Hàng quý
• Hàng năm
• Theo nhu cầu
Hàng hoá của bạn đáp ứng nhu cầu gì của khách hàng?
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Nhu cầu đó hiện được đáp ứng như thế nào?
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Người tiêu dùng
+ Tuổi
• Trẻ em
• Thiếu niên
• Sinh viên đại học hoặc mới tốt nghiệp
• 23-35
• Người trong độ tuổi sinh đẻ
• Trên 50
• Người cao tuổi
+ Giới tính
• Nam 
• Nữ
+ Thu nhập thực tế có thể sử dụng
• Hạn chế
• Trung bình 
• Dư giả
+ Lối sống
• Có nhiều nhu cầu
• Ham làm việc
• Thế hệ X
• Sống vì gia đình
• Nghỉ hưu
• Khác…………………………………
Corporate
+ Chức vụ và nơi làm việc của người đưa ra quyết định mua hàng
………………………………………………………………………..
+ Trách nhiệm của ông ta/bà ta bao gồm (liên quan trực tiếp tới việc mua hàng của bạn)
………………………………………………………………………..
+ Ngành nghề cụ thể mà bạn nhắm vào
………………………………………………………………………..
+ Quyết định mua hàng được thực hiện bởi
• Một cá nhân
• Một bộ phận
• Một nhóm người
• Khác………………………………………………
+ Các công ty khách hàng của tôi thường mua hàng
• Trực tiếp
• Thông qua những người bán buôn
• Thông qua những người phân phối
• Thông qua những người bán lẻ
• Khác………………………………………………
Quy mô kinh doanh của công ty
• Doanh nghiệp nhỏ
• Doanh nghiệp trung bình
• Công ty lớn
• Công ty đa quốc gia
2. Quy mô/xu hướng của thị trường
Phần này sẽ xác định quy mô của toàn bộ thị trường cũng như lọai thị trường mà bạn nhắm vào. Hãy sử dụng các số liệu cũng như thông tin về xu hướng của thị trường để vạch ra một thị trường hiện thực và xu hướng phát triển của nó.
Sau khi đã xác định được toàn bộ thị trường, hãy mô tả thị trường tiềm năng của bạn bằng việc sử dụng những thông tin về địa lý, quy mô công ty, tổ chức kinh doanh, lối sống, giới tính, tuổi, nghề nghiệp và các đặc điểm khác để miêu tả những công ty hoặc người tiêu dùng có thể mua hàng hoá hoặc dịch vụ của bạn. 
Một vài lời khuyên 

• Khi thảo luận về quy mô thị trường, hãy chắc chắn là có đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến xu thế phát triển của thị trường, những xu hướng kinh tế xã hội, chính sách của Chính phủ, sự chuyển dịch dân số và những đặc điểm tương tự như vậy. Hãy chỉ rõ liệu những xu hướng này sẽ có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh cụ thể của bạn. 
• Nhớ trích dẫn nguồn của những số liệu của bạn. Điều này sẽ chứng tỏ là bạn đã làm việc miệt mài và cẩn thận, và bảo đảm với những người đọc kế hoạch kinh doanh của bạn là những thông tin do bạn cung cấp đều từ nguồn đáng tin cậy. Hãy khẳng định mức độ tin cậy của những người đã cung cấp những số liệu này. Nói “Theo báo cáo nghiên cứu thị trường widget của Công ty Acme Corp…” sẽ tốt hơn là “Một nhà nghiên cứu thị trường nói…” 
3. Cạnh tranh
Phần viết về cạnh tranh trình bày kế hoạch tìm chỗ đứng cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn trên thị trường. Miêu tả hoạt động kinh doanh của mình trong bối cảnh có sự cạnh tranh chứng tỏ rằng bạn hiểu lĩnh vực của bạn và sẵn sàng đương đầu với những trở ngại trên con đường tới thành công của công ty bạn.
Dành một đoạn ngắn để phân tích về từng đối thủ chủ yếu của bạn. Nếu có thể, hãy nêu rõ doanh số bán hàng hàng năm và thị phần trên thị trường của họ. Cần phân tích tại sao những công ty này có khả năng hoặc không có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bạn cũng nên giải thích vì sao bạn cho rằng mình có thể giành bớt thị phần của họ.
Những điểm mạnh và điểm yếu có thể bộc lộ trên nhiều khía cạnh khác nhau. Doanh số bán hàng, chất lượng hàng, hình thức phân phối, giá cả, năng lực sản xuất, hình ảnh và số loại hình sản phẩm/dịch vụ luôn là những điểm tạo nên sự khác biệt giữa các công ty. Hãy tự đặt câu hỏi: 
– Người nào có ưu thế về giá cả? 
– Người nào có ưu thế về chất lượng? 
– Người nào có thị phần lớn nhất? 
– Vì sao một số công ty gia nhập thị trường hoặc rút lui trong thời gian gần đây? 
Những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới mức độ thành công của bài phân tích về cạnh tranh.
Một vài lời khuyên
• Đừng bao giờ nói “chúng tôi không hề bị cạnh tranh”, các ngân hàng cho vay sẽ không tin bạn. Cho dù sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thực sự có tính chất đổi mới, bạn vẫn cần tính xem khách hàng của mình có thể mua những mặt hàng thay thế nào. Hãy nhớ rằng chiếc máy tính cá nhân đầu tiên đã phải cạnh tranh với máy tính điện tử và máy chữ và chiếc máy tính đầu tiên phải chịu sự cạnh tranh của bàn tính.
• Các đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ không lộ diện ngay lập tức bởi vì họ không nhất thiết phải có những sản phẩm hoặc dịch vụ giống như bạn. Nếu bạn bán món salsas, bạn sẽ phải cạnh tranh với những người làm salsas khác, cũng như có thể phải cạnh tranh với những người làm nước sốt, mù tạt và các đồ gia vị khác. Hãy coi họ là “những đối thủ cạnh tranh gián tiếp”.
• Rất nhiều kế hoạch kinh doanh không đưa ra được cách nhìn thực tế về mức độ cạnh tranh do quan niệm không đầy đủ về cạnh tranh. Khi bạn lập danh sách các đối thủ cạnh tranh, cố gắng tìm ra càng nhiều đối thủ càng tốt trên cơ sở nhìn nhận họ như bất cứ doanh nghiệp nào có khả năng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự. Một người bán hoa ở địa phương hiển nhiên phải cạnh tranh với các cửa hàng hoa khác, đồng thời phải cạnh tranh với các dịch vụ điện hoa như 1080 và các siêu thị kinh doanh hoa và cây cảnh.
• Để xác định các điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, phân tích vì sao khách hàng mua hàng hoá của họ. Do giá cả? Dịch vụ? Thuận tiện? Uy tín? Thông thường, bạn chỉ đánh giá được các điểm mạnh bên ngoài chứ không phải là điểm mạnh thực sự của họ.
• Bảng biểu có thể hữu ích khi trình bày phân tích về cạnh tranh vì nó giúp bạn dễ dàng đánh giá các đối thủ cạnh tranh. Trong các cột nên ghi tên đối thủ cạnh tranh, thị phần hoặc vị trí trên thị trường, khối lượng hàng bán hàng năm (nếu có), các điểm mạnh, điểm yếu của họ và nhận định của bạn về họ.
• Cũng nên làm rõ những ai không phải là đối thủ cạnh tranh của bạn. Những người đọc bản kế hoạch của bạn có thể chưa hiểu rõ về những doanh nghiệp cạnh tranh với bạn. Trong trường hợp này, bạn phải giúp họ bằng cách giải thích vì sao những doanh nghiệp trên không phải là đối thủ cạnh tranh. Thí dụ, mọi người có thể nghĩ rằng một công ty cho thuê nhân viên sọan thảo văn bản chuyên ngành sẽ cạnh tranh với các hãng cung cấp nhân sự tạm thời hoặc các hãng thư ký. Chắc hẳn công ty trên muốn làm rõ họ không phải là hãng thư ký mà là một công ty chuyên về sọan thảo văn bản. 
4. Doanh số
Lượng hàng bán ước tính đựa đưa ra trên cơ sở đánh giá của bạn về: lợi thế của hàng hoá hoặc dịch vụ, khách hàng, quy mô thị trường và khả năng cạnh tranh của bạn. Cần tính số lượng hàng bán và tiền hàng thu được trong ba năm tới, trong đó năm thứ nhất tính theo từng quý – nếu có thể áp dụng cách này trong lĩnh vực của bạn. Những con số này sẽ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các tính toán tài chính khác bạn trình bày trong phần sau của kế hoạch.
Dành một đoạn để nêu tóm tắt tính toán của bạn. Cần trình bày súc tích về những điểm tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn với các công ty khác trên thị trường. Cần đưa vào những đánh giá cam kết của bất kỳ khách hàng nào. Đồng thời, cần giải thích rõ vì sao bạn tiên đóan số lượng khách hàng của bạn sẽ gia tăng và làm cách nào để đạt được điều này.
Một vài lời khuyên 
• Nếu bạn ước tính số lượng hàng bán trên mỗi khách hàng dựa trên các thông tin, nghiên cứu của các hiệp hội ngành nghề hoặc phỏng vấn các chủ doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực tương tự, nên trích dẫn các nguồn trên trong phần này để làm tăng độ tin cậy của các con số làm cơ sở cho tính toán của bạn.
• Không dùng chữ “thận trọng” khi mô tả những dự tính về lượng hàng bán. Các nhà cho vay đã quen thấy từ này trong các tính toán thực ra chẳng thận trọng chút nào.
• Không đưa ra những dự tính quá to tát. Chúng dễ làm tổn hại uy tín kinh doanh của bạn. Một lỗi thường gặp là ước tính kết quả kinh doanh dự đoán khiêm tốn trong một vài năm và rồi sự tăng mạnh về lượng hàng bán sẽ xảy ra khi “thị trường bắt đầu cất cánh”.
• Giả định những kịch bản “tối ưu”, “xấu nhất” và “chắc chắn xảy ra” để xây dựng tính toán tổng thể về lượng hàng bán. 
Nghiên cứu ngành kinh doanh của bạn và sự cạnh tranh như thế nào?
Trong phần “Thị trường” trong kế hoạch kinh doanh của bạn, bạn cần cung cấp những thông tin cập nhật và đáng tin cậy về thị trường, những công ty và những sản phẩm mà bạn sẽ phải cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình. Thế nhưng làm thế nào để có được những thông tin này?
Không nguồn thông tin duy nhất nào có thể cung cấp cho bạn đầy đủ loại dữ liệu này. Một số dữ liệu có thể tìm thấy trong các báo cáo của các doanh nghiệp và chính phủ, trên báo và tạp chí, từ các hiệp hội ngành nghề và nghiên cứu của các trường đại học. Bạn cũng sẽ cần thực hiện một số cuộc điều tra trực tiếp thông qua việc trao đổi với khách hàng và các nhà cung cấp để có thể hiểu tình hình và xu hướng phát triển của ngành. Để có được những thông tin về các đối thủ cạnh tranh, hãy nói chuyện với các đại diện bán hàng và các nhà cung cấp – họ thường biết những công ty nào khác có khả năng. Những dữ liệu khác có thể đơn giản lấy từ một cuộc nói chuyện điện thoại trực tiếp với đối thủ cạnh tranh của bạn.
Đầu tiên, nếu bạn muốn, bạn có thể đến thư viện nghiên cứu kinh doanh trong vùng. Các thư viện có đủ các loại chỉ số thống kê của thị trường và của chính phủ; các danh mục với thông tin về mọi loại hình kinh doanh; và đủ các loại báo, tạp chí và bản tin. Nhiều người có thể tiếp cận những cơ sở dữ liệu trên mạng mặc dù việc đăng ký có thể khá tốn kém. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, những nhân viên thủ thư có thể là một trong những nguồn quan trọng mà chưa được khai thác. Họ rất có thể sẽ hướng dẫn bạn cách tìm kiếm đúng hướng đối với những thông tin thị trường và những dữ liệu cạnh tranh mà bạn đang cần.
Rất nhiều những danh mục được liệt kê ở đây là do các công ty thương mại xuất bản và vì vậy để mua được những tài liệu này là khá tốn kém. Do đó bạn có thể sẽ cần sử dụng những tài liệu này trong thư viện. Tuy nhiên, có rất nhiều nguồn thông tin rât có giá trị mà lại “miễn phí”. Chính phủ luôn sẵn sàng cung cấp những công trình nghiên cứu về các lĩnh vực kinh doanh. Các trường đại học cũng là một nguồn thông tin có giá trị vì các khoa và các sinh viên thường xuyên thực hiện các công trình nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu có sẵn trong thư viện của các trường đại học hoặc thông qua các văn phòng quản lý/kinh doanh.
Hãy sử dụng những đầu mối sau để tìm kiếm các tư liệu có thể giúp bạn trong nghiên cứu:
• Hiệp hội ngành nghề 
• Danh mục các ngành nghề và công ty 
• Báo, tạp chí, ấn phẩm ngành nghề và bản tin 
• Dữ liệu nhân khẩu học và điều tra dân số 
a. Hiệp hội ngành nghề
Các Hiệp hội ngành nghề thường tiến hành các nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh của mình. Những dữ liệu này thường chỉ được lưu hành giữa các thành viên của Hiệp hội, mặc dù đôi khi một phần của các bản báo cáo này được cung cấp cho những người không phải là thành viên của Hiệp hội hoặc cho công chúng và báo chí.
Các tổ chức ngành nghề cũng xuất bản danh bạ hội viện. Những danh mục này sẽ có ích trong việc xác định những đối thủ cạnh tranh. Xin nhắc lại là những danh mục này thường chỉ được cung cấp cho các hội viên. Tuy nhiên việc tham gia những tổ chức này để có thể thể tiếp cận những danh sách này là hoàn toàn đáng làm. Hãy tham khảo những nguồn thông tin sau để tìm ra những tổ chức ngành nghề nào hiện có trong lĩnh vực kinh doanh của bạn:
• Từ điển Bách khoa các Hiệp hội kinh doanh và ngành nghề (Gale Research) – liệt kê các hiệp hội ngành nghề theo lĩnh vực kinh doanh và cung cấp những đầu mối liên lạc trong từng chương cho từng khu vực cụ thể.
• Sách Kinh doanh nhỏ (Gale Research) bao gồm danh sách những hiệp hội ngành nghề, các nhà cung cấp, triển lãm thương mại cùng với những thông tin tham khảo và số liệu thống kê cho các doanh nghiệp nhỏ.
• Thông tin Kinh doanh (Nhà xuất bản Đại học California) bao gồm các xuất bản phẩm, bản tin, danh mục và các nguồn thông tin khác. 
b. Danh bạ Lĩnh vực kinh doanh và Công ty
Có rất nhiều danh mục có thể cung cấp cho bạn những thông tin về những công ty và lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Những danh mục này có thể rất tốn kém, vì vậy bạn cần tìm kiếm trong thư viện. Dưới đây là một số danh mục khá toàn diện:
• Dun’s Million Dollar Directory phân loại các công ty theo Mã phân loại lĩnh vực tiêu chuẩn, vị trí địa lý và quy mô. Dun & Bradstreet cũng xuất bản nhiều những danh mục hữu ích khác, bao gồm Hướng dẫn bán hàng từng bang, Danh mục Kinh doanh theo khu vực và Tổng điều tra công việc kinh doanh Mỹ 
• Thomas Register – liệt kê những dữ liệu về hơn 100000 công ty sản xuất theo sản phẩm, tên công ty và vị trí địa lý. Tài liệu này cũng bao gồm cả danh mục sản phẩm của nhiều công ty. 
• Sách cầm tay của Moody’s cung cấp những thông tin toàn diện về những công ty đăng ký tên thị trường chứng khoán Mỹ, bao gồm lịch sử công ty, báo cáo thu nhập và bản cân đối chi tiêu. 
• Danh mục ngành nghề Hoa Kỳ của MacRae bao gồm sản phẩm/dịch vụ, phân loại ngành nghề và tên công ty được sắp xếp theo các quận và thành phố. 
• Danh mục các Công ty tư nhân hàng đầu của MacMilan bao gồm những thông tin về 12500 công ty tư nhân. 
• Toàn cảnh Ngành nghề Hoa Kỳ, công trình nghiên cứu này của Bộ Thương mại bao gồm những số liệu thống kê phát triển cho 200 lĩnh vực, bao gồm những đồ thị minh hoạ trong 5 năm, thông tin cơ bản số liệu thông kê và dự đoán xu hướng phát triển. 
• Pridicast Basebook cung cấp dữ liệu kinh tế lịch sử từ năm 1960 với 16000 số liệu thống kê về các ngành nghề. 
• Từ điển Bách khoa các Hiệp hội kinh doanh và ngành nghề (Gale Research) – liệt kê các hiệp hội ngành nghề theo lĩnh vực kinh doanh và cung cấp những đầu mối liên lạc trong từng chương cho từng khu vực cụ thể. 
• Sách Kinh doanh nhỏ (Gale Research) bao gồm danh sách những hiệp hội ngành nghề, các nhà cung cấp, triển lãm thương mại cùng với những thông tin tham khảo và số liệu thống kê cho các doanh nghiệp nhỏ. 
• Thông tin Kinh doanh (Nhà xuất bản Đại học California) bao gồm các xuất bản phẩm, bản tin, danh mục và các nguồn thông tin khác. 
c. Báo, Tạp chí, Ấn phẩm ngành nghề và Bản tin 
Các tạp chí định kỳ là một nguồn thông tin có giá trị về số liệu thông kê các ngành nghề cũng như những thông tin về các đối thủ cạnh tranh của bạn. Các ấn phẩm ngành nghề – báo và tạp chí tập trung vào những vấn đề của một ngành nghề cụ thể – thường đăng tải những bài báo tập trung vào những báo cáo nghiên cứu gần đây hoặc xuất bản những dữ liệu thị trường độc quyền. Bạn cũng có thể tìm thấy những thông tin về các đối thủ cạnh tranh và sản phẩm của họ. Tạp chí Phố Uôn và những ấn phẩm kinh doanh khác có thể cung cấp cho bạn thông tin về xu hướng kinh doanh và những vấn đề kinh tế khác mà có thể có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bạn. Những tạp chí kinh doanh và báo chí địa phương có thể cung cấp cho bạn những thông tin về thị trường địa phương.
Để tìm những ấn phẩm này, hãy tham khảo những nguồn sau:
• Tạp chí Kinh doanh Wilson’s, Infotrac, UMI Periodical Abstracts, bao gồm những thông tin về các tạp chí kinh doanh và tạp chí phổ thông.
• Mục lục báo chí quốc gia, Mục lục hàng năm của Tạp chí Phố Uôn, Mục lục Thợi báo Niu Oóc như những tin gọi của những tạp chí này cung cấp mục lục những bài báo của các tờ báo hàng đầu.
• Danh mục các phương tiện thông tin đại chúng Bacon’s được sử dụng chủ yếu bởi những nhân viên chuyên về quan hệ công cộng, liệt kê các tạp chí tiêu dùng và ngành nghề theo chủ đề và các tờ báo theo khu vực.
• Nexis cơ sở dữ liệu vi tính rất toàn diện này thường được sử dụng bởi các nhà báo và những nhà nghiên cứu thị trường có thể xác định các bài báo về các công ty, các cá nhân và ngành nghề, …. 
d. Dữ liệu của các cuộc điều tra dân số/nhân khẩu học
Chính quyền trung ương và địa phương thường cung cấp những thông tin nhân khẩu học rất có giá trị. Hầu hết các tỉnh và thành phố thường xuất bản những cuốn sách nhỏ về điều tra dân số-mật độ dân số và sự phân bổ dân cư. những số liệu này cho bạn số lượng người sống trong một khu vực nhất định như phuờng, quận và khu vực xung quanh. bạn có thể tìm thấy những bản tóm tắt này tại thư viện hoặc thông qua Trung tâm Phát triển doanh nghiệp nhỏ tại địa phương hoặc thông qua văn phòng phát triển kinh tế của tỉnh.
Bạn cũng có thể liên hệ phòng thương mại hoặc cơ quan phát triển kinh tế ở địa phương. Vì những cơ quan này muốn khuyến khích các doanh nghiệp đặt cơ sở kinh doanh trong khu vực của họ, họ có thể cung cấp cho bạn những thông tin về xu thế phát triển của dân số, số liệu thống kê về lương, đặc điểm của thu nhập, v.v. Các công ty điện lực và khí đốt cũng như ngân hàng cũng có thể có những thông tin như vậy.

Theo My.opera